الترجمة الفيتنامية
ترجمة معاني القرآن الكريم للغة الفيتنامية ترجمها حسن عبد الكريم نشرها مجمع الملك فهد لطباعة المصحف الشريف بالمدينة المنورة، عام الطبعة 1423هـ. ملاحظة: ترجمات بعض الآيات (مشار إليها) تم تصويبها بمعرفة مركز رواد الترجمة، مع إتاحة الاطلاع على الترجمة الأصلي﴿بِسْمِ اللَّهِ الرَّحْمَٰنِ الرَّحِيمِ اقْتَرَبَتِ السَّاعَةُ وَانْشَقَّ الْقَمَرُ﴾
Giờ Tận Thế đã gần kề và mặt Trăng chẻ làm đôi;
﴿وَإِنْ يَرَوْا آيَةً يُعْرِضُوا وَيَقُولُوا سِحْرٌ مُسْتَمِرٌّ﴾
Và nếu chúng có thấy một Phép Lạ chúng vẫn quay bỏ đi và bảo: “Đây là một trò ảo thuật liên hồi (và dữ dội).”
﴿وَكَذَّبُوا وَاتَّبَعُوا أَهْوَاءَهُمْ ۚ وَكُلُّ أَمْرٍ مُسْتَقِرٌّ﴾
Và chúng phủ nhận và làm theo sỡ thích; và mỗi vấn đề đều được kết thúc.
﴿وَلَقَدْ جَاءَهُمْ مِنَ الْأَنْبَاءِ مَا فِيهِ مُزْدَجَرٌ﴾
Và chúng đã tiếp thu tin tức mà nội dung hăm dọa khiến chúng cả Sợ;
﴿حِكْمَةٌ بَالِغَةٌ ۖ فَمَا تُغْنِ النُّذُرُ﴾
(Qur'an chứa) điều khôn ngoan vô cùng thâm thúy; nhưng những Lời Cảnh Báo chẳng thấm tháp gì chúng cả.
﴿فَتَوَلَّ عَنْهُمْ ۘ يَوْمَ يَدْعُ الدَّاعِ إِلَىٰ شَيْءٍ نُكُرٍ﴾
Bởi thế, hãy lánh xa chúng (hỡi Muhammad!) và chờ đến Ngày mà Người gọi sẽ gọi chúng đến đối diện với một điều hết sức khủng khiếp.
﴿خُشَّعًا أَبْصَارُهُمْ يَخْرُجُونَ مِنَ الْأَجْدَاثِ كَأَنَّهُمْ جَرَادٌ مُنْتَشِرٌ﴾
Chúng sẽ bước ra khỏi mộ, nhìn gục xuống, (hãi hùng) giống như các con châu chấu bay tán loạn;
﴿مُهْطِعِينَ إِلَى الدَّاعِ ۖ يَقُولُ الْكَافِرُونَ هَٰذَا يَوْمٌ عَسِرٌ﴾
Vội vã hướng nhanh về phía người gọi. Những kẻ không có đức tin sẽ bảo: “Đây là một Ngày khó khăn vất vả!”
﴿۞ كَذَّبَتْ قَبْلَهُمْ قَوْمُ نُوحٍ فَكَذَّبُوا عَبْدَنَا وَقَالُوا مَجْنُونٌ وَازْدُجِرَ﴾
Người dân của Nuh trước chúng đã phủ nhận (Sứ Giả của họ). Bởi thế, họ đã phủ nhận người bề tôi của TA. Và bảo: “Một thằng điên.” Và Y bị nhiếc mắng và hăm dọa.
﴿فَدَعَا رَبَّهُ أَنِّي مَغْلُوبٌ فَانْتَصِرْ﴾
Y cầu cứu với Thượng Đế của Y, thưa: “Bề tôi đã thua cuộc, xin Ngài giúp đỡ.”
﴿فَفَتَحْنَا أَبْوَابَ السَّمَاءِ بِمَاءٍ مُنْهَمِرٍ﴾
Bởi thế, TA đã mở những cánh cửa của bầu trời cho nước mưa đổ xuống;
﴿وَفَجَّرْنَا الْأَرْضَ عُيُونًا فَالْتَقَى الْمَاءُ عَلَىٰ أَمْرٍ قَدْ قُدِرَ﴾
Và TA đã làm cho đất phun nước lên. Và hai loại nước gặp nhau cho một vấn đề đã được quyết định.
﴿وَحَمَلْنَاهُ عَلَىٰ ذَاتِ أَلْوَاحٍ وَدُسُرٍ﴾
Và TA đã chở Y (Nuh) trên một chiếc (tàu) làm bằng ván và bằng sợi dây xe kết bằng thân cây dừa nước.
﴿تَجْرِي بِأَعْيُنِنَا جَزَاءً لِمَنْ كَانَ كُفِرَ﴾
Chiếc tàu trôi dưới Mắt (trông chừng) của TA. Một phần thưởng ban cấp cho người đã từng bị phủ nhận (và khinh rẻ).
﴿وَلَقَدْ تَرَكْنَاهَا آيَةً فَهَلْ مِنْ مُدَّكِرٍ﴾
Và chắc chắn TA đã để nó lại như một Dấu Hiệu. Thế có ai nhớ chăng?
﴿فَكَيْفَ كَانَ عَذَابِي وَنُذُرِ﴾
Bởi thế, sự trừng phạt và lời cảnh báo của TA (đáng sợ) dường nào?
﴿وَلَقَدْ يَسَّرْنَا الْقُرْآنَ لِلذِّكْرِ فَهَلْ مِنْ مُدَّكِرٍ﴾
Và TA đã làm cho Qur'an dễ hiểu và dễ nhớ. Thế có ai nhớ chăng?
﴿كَذَّبَتْ عَادٌ فَكَيْفَ كَانَ عَذَابِي وَنُذُرِ﴾
(Người dân) 'Ad cũng đã phủ nhận (Sứ Giả Hud của họ). Bởi thế, sự trừng phạt và lời cảnh báo của TA (đáng sợ) dường nào?
﴿إِنَّا أَرْسَلْنَا عَلَيْهِمْ رِيحًا صَرْصَرًا فِي يَوْمِ نَحْسٍ مُسْتَمِرٍّ﴾
Quả thật, TA (Allah) đã gởi một trận gió gào thét dữ dội đến trừng phạt chúng vào một Ngày của đại họa liên hồi.
﴿تَنْزِعُ النَّاسَ كَأَنَّهُمْ أَعْجَازُ نَخْلٍ مُنْقَعِرٍ﴾
Càn quét con người đi mất biệt giống như cây chà là bị thổi bứng gốc.
﴿فَكَيْفَ كَانَ عَذَابِي وَنُذُرِ﴾
Hãy xem sự trừng phạt và lời cảnh cáo của TA như thế nào?
﴿وَلَقَدْ يَسَّرْنَا الْقُرْآنَ لِلذِّكْرِ فَهَلْ مِنْ مُدَّكِرٍ﴾
Và chắc chắn TA đã làm Qur'an dễ hiểu và dễ nhớ. Thế có ai nhớ chăng?
﴿كَذَّبَتْ ثَمُودُ بِالنُّذُرِ﴾
(Người dân) Thamud phủ nhận những lời cảnh cáo;
﴿فَقَالُوا أَبَشَرًا مِنَّا وَاحِدًا نَتَّبِعُهُ إِنَّا إِذًا لَفِي ضَلَالٍ وَسُعُرٍ﴾
Bởi vì chúng đã bảo: “Một người phàm đơn lẽ giữa chúng ta! Há chúng ta nghe theo y hay sao? Trong trường hợp đó, chúng ta thật sự lầm lạc và điên rồ!”
﴿أَأُلْقِيَ الذِّكْرُ عَلَيْهِ مِنْ بَيْنِنَا بَلْ هُوَ كَذَّابٌ أَشِرٌ﴾
“Phải chăng giữa chúng ta, Y (Nabi Saleh) là người đã nhận thông điệp Nhắc Nhở? Không, Y là mọt tên láo toét hỗn xược!”
﴿سَيَعْلَمُونَ غَدًا مَنِ الْكَذَّابُ الْأَشِرُ﴾
Mai đây chúng sẽ biết ai là một tên láo khoét, một tên hỗn xược.
﴿إِنَّا مُرْسِلُو النَّاقَةِ فِتْنَةً لَهُمْ فَارْتَقِبْهُمْ وَاصْطَبِرْ﴾
Quả thật, TA đã gởi một con lạc đà cái đến thử thách chúng. Do đó, hãy quan sát chúng (hỡi Saleh!) và kiên nhẫn.
﴿وَنَبِّئْهُمْ أَنَّ الْمَاءَ قِسْمَةٌ بَيْنَهُمْ ۖ كُلُّ شِرْبٍ مُحْتَضَرٌ﴾
Và hãy cho chúng biết nước (hồ) sẽ được chia sẻ giữa chúng (và con lạc đà cái). Mỗi bên thay phiên nhau uống nước (hồ).
﴿فَنَادَوْا صَاحِبَهُمْ فَتَعَاطَىٰ فَعَقَرَ﴾
Nhưng chúng gọi bạn bè của chúng đến, cầm dao cắt nhượng con lạc đà.
﴿فَكَيْفَ كَانَ عَذَابِي وَنُذُرِ﴾
Hãy xem sự trừng phạt và lời cảnh cáo của TA như thế nào?
﴿إِنَّا أَرْسَلْنَا عَلَيْهِمْ صَيْحَةً وَاحِدَةً فَكَانُوا كَهَشِيمِ الْمُحْتَظِرِ﴾
Và TA đã gởi tiếng gầm thét duy nhất đến phạt chúng và chúng chết như cây khô dùng rào chuồng thú.
﴿وَلَقَدْ يَسَّرْنَا الْقُرْآنَ لِلذِّكْرِ فَهَلْ مِنْ مُدَّكِرٍ﴾
Và TA đã làm cho Qur'an dễ hiểu và dễ nhớ. Thế có ai nhớ chăng?
﴿كَذَّبَتْ قَوْمُ لُوطٍ بِالنُّذُرِ﴾
Người dân của Lut (Lốt) phủ nhận lời cảnh báo.
﴿إِنَّا أَرْسَلْنَا عَلَيْهِمْ حَاصِبًا إِلَّا آلَ لُوطٍ ۖ نَجَّيْنَاهُمْ بِسَحَرٍ﴾
Quả thật, TA (Allah) đã gởi một trận bão đá đến tiêu diệt chúng chỉ trừ gia đình của Lut; TA đã giải cứu họ vào lúc sáng sớm.
﴿نِعْمَةً مِنْ عِنْدِنَا ۚ كَذَٰلِكَ نَجْزِي مَنْ شَكَرَ﴾
Như là một Ân Huệ từ TA. TA đãi ngộ người biết ơn đúng như thế.
﴿وَلَقَدْ أَنْذَرَهُمْ بَطْشَتَنَا فَتَمَارَوْا بِالنُّذُرِ﴾
Và quả thật Lut đã cảnh báo chúng về việc TA sẽ túm bắt chúng, nhưng chúng nghi ngờ lời cảnh báo.
﴿وَلَقَدْ رَاوَدُوهُ عَنْ ضَيْفِهِ فَطَمَسْنَا أَعْيُنَهُمْ فَذُوقُوا عَذَابِي وَنُذُرِ﴾
Và quả thật chúng đã đòi Lut trao những vị khách lạ cho chúng. Nhưng TA làm cho mắt của chúng thành mù. (Và phán): “Thôi hãy nếm mùi trừng phạt và lời cảnh báo của TA.”
﴿وَلَقَدْ صَبَّحَهُمْ بُكْرَةً عَذَابٌ مُسْتَقِرٌّ﴾
Và một sự trừng phạt dữ dội đã chụp bắt chúng vào buổi sáng.
﴿فَذُوقُوا عَذَابِي وَنُذُرِ﴾
Bởi thế, hãy nếm mùi trừng phạt và lời cảnh báo của TA.
﴿وَلَقَدْ يَسَّرْنَا الْقُرْآنَ لِلذِّكْرِ فَهَلْ مِنْ مُدَّكِرٍ﴾
Và TA đã làm cho Qur'an dễ hiểu và dễ nhớ. Thế có ai nhớ chăng?
﴿وَلَقَدْ جَاءَ آلَ فِرْعَوْنَ النُّذُرُ﴾
Và chắc chắn những lời cảnh báo đã đến cho người dân của Fir-'awn.
﴿كَذَّبُوا بِآيَاتِنَا كُلِّهَا فَأَخَذْنَاهُمْ أَخْذَ عَزِيزٍ مُقْتَدِرٍ﴾
Nhưng chúng phủ nhận tất cả các Phép Lạ của TA. Bởi thế, TA đã túm bắt chúng bằng một cuộc túm bắt của Đấng Toàn Năng, Đấng Quyền Lực Vô Song.
﴿أَكُفَّارُكُمْ خَيْرٌ مِنْ أُولَٰئِكُمْ أَمْ لَكُمْ بَرَاءَةٌ فِي الزُّبُرِ﴾
Phải chăng những kẻ không tin của cắc người (hỡi đám Quraish!) giỏi hơn những người dẫn đó hay sao? Hoặc phải chăng trong Kinh Sách có ghi điều cho các người được miễn phạt?
﴿أَمْ يَقُولُونَ نَحْنُ جَمِيعٌ مُنْتَصِرٌ﴾
Hoặc phải chăng chúng bảo: “Chúng tôi liên minh giúp đỡ lẫn nhau.”
﴿سَيُهْزَمُ الْجَمْعُ وَيُوَلُّونَ الدُّبُرَ﴾
Nhưng liên quân của chúng sẽ bị đánh bại và quay lưng tháo chạy.
﴿بَلِ السَّاعَةُ مَوْعِدُهُمْ وَالسَّاعَةُ أَدْهَىٰ وَأَمَرُّ﴾
Không, Giờ Tận Thế là thời điểm ấn định của chúng và Giờ Tận Thế sẽ đau đớn và cay đắng hơn.
﴿إِنَّ الْمُجْرِمِينَ فِي ضَلَالٍ وَسُعُرٍ﴾
Quả thật, những kẻ tội lỗi đi lạc hướng và điên rồ.
﴿يَوْمَ يُسْحَبُونَ فِي النَّارِ عَلَىٰ وُجُوهِهِمْ ذُوقُوا مَسَّ سَقَرَ﴾
Vào Ngày mà chúng sẽ bị lôi úp mặt trong Lửa: “Hãy nếm Lửa chạm!”
﴿إِنَّا كُلَّ شَيْءٍ خَلَقْنَاهُ بِقَدَرٍ﴾
Quả thật, TA (Allah) tạo hóa tất cả mọi vật theo Tiền Định.
﴿وَمَا أَمْرُنَا إِلَّا وَاحِدَةٌ كَلَمْحٍ بِالْبَصَرِ﴾
Và Mệnh Lệnh của TA duy nhất, như một cái nháy mắt.
﴿وَلَقَدْ أَهْلَكْنَا أَشْيَاعَكُمْ فَهَلْ مِنْ مُدَّكِرٍ﴾
Và chắc chắn (khi xưa), TA đã tiêu diệt những bè phái của các ngươi; thế có ai nhớ (điều răn) chăng?
﴿وَكُلُّ شَيْءٍ فَعَلُوهُ فِي الزُّبُرِ﴾
Và mỗi một điều mà chúng đã làm đều được ghi vào quyển sổ.
﴿وَكُلُّ صَغِيرٍ وَكَبِيرٍ مُسْتَطَرٌ﴾
Và bất cứ điều gì nhỏ hay lớn đều được ghi chép.
﴿إِنَّ الْمُتَّقِينَ فِي جَنَّاتٍ وَنَهَرٍ﴾
Quả thật, những người ngay chính sợ Allah sẽ ở trong những Ngôi Vườn và dòng sông (của thiên đàng).
﴿فِي مَقْعَدِ صِدْقٍ عِنْدَ مَلِيكٍ مُقْتَدِرٍ﴾
Tại một chỗ ngồi thực sự kế cận Đức Vua Quyền Năng.
الترجمات والتفاسير لهذه السورة:
- سورة القمر : الترجمة الأمهرية አማርኛ - الأمهرية
- سورة القمر : اللغة العربية - المختصر في تفسير القرآن الكريم العربية - العربية
- سورة القمر : اللغة العربية - التفسير الميسر العربية - العربية
- سورة القمر : اللغة العربية - معاني الكلمات العربية - العربية
- سورة القمر : الترجمة الأسامية অসমীয়া - الأسامية
- سورة القمر : الترجمة الأذرية Azərbaycanca / آذربايجان - الأذرية
- سورة القمر : الترجمة البنغالية বাংলা - البنغالية
- سورة القمر : الترجمة البوسنية للمختصر في تفسير القرآن الكريم Bosanski - البوسنية
- سورة القمر : الترجمة البوسنية - كوركت Bosanski - البوسنية
- سورة القمر : الترجمة البوسنية - ميهانوفيتش Bosanski - البوسنية
- سورة القمر : الترجمة الألمانية - بوبنهايم Deutsch - الألمانية
- سورة القمر : الترجمة الألمانية - أبو رضا Deutsch - الألمانية
- سورة القمر : الترجمة الإنجليزية - صحيح انترناشونال English - الإنجليزية
- سورة القمر : الترجمة الإنجليزية - هلالي-خان English - الإنجليزية
- سورة القمر : الترجمة الإسبانية Español - الإسبانية
- سورة القمر : الترجمة الإسبانية - المنتدى الإسلامي Español - الإسبانية
- سورة القمر : الترجمة الإسبانية (أمريكا اللاتينية) - المنتدى الإسلامي Español - الإسبانية
- سورة القمر : الترجمة الفارسية للمختصر في تفسير القرآن الكريم فارسی - الفارسية
- سورة القمر : الترجمة الفارسية - دار الإسلام فارسی - الفارسية
- سورة القمر : الترجمة الفارسية - حسين تاجي فارسی - الفارسية
- سورة القمر : الترجمة الفرنسية - المنتدى الإسلامي Français - الفرنسية
- سورة القمر : الترجمة الفرنسية للمختصر في تفسير القرآن الكريم Français - الفرنسية
- سورة القمر : الترجمة الغوجراتية ગુજરાતી - الغوجراتية
- سورة القمر : الترجمة الهوساوية هَوُسَ - الهوساوية
- سورة القمر : الترجمة الهندية हिन्दी - الهندية
- سورة القمر : الترجمة الإندونيسية للمختصر في تفسير القرآن الكريم Bahasa Indonesia - الأندونيسية
- سورة القمر : الترجمة الإندونيسية - شركة سابق Bahasa Indonesia - الأندونيسية
- سورة القمر : الترجمة الإندونيسية - المجمع Bahasa Indonesia - الأندونيسية
- سورة القمر : الترجمة الإندونيسية - وزارة الشؤون الإسلامية Bahasa Indonesia - الأندونيسية
- سورة القمر : الترجمة الإيطالية للمختصر في تفسير القرآن الكريم Italiano - الإيطالية
- سورة القمر : الترجمة الإيطالية Italiano - الإيطالية
- سورة القمر : الترجمة اليابانية 日本語 - اليابانية
- سورة القمر : الترجمة الكازاخية - مجمع الملك فهد Қазақша - الكازاخية
- سورة القمر : الترجمة الكازاخية - جمعية خليفة ألطاي Қазақша - الكازاخية
- سورة القمر : الترجمة الخميرية ភាសាខ្មែរ - الخميرية
- سورة القمر : الترجمة الكورية 한국어 - الكورية
- سورة القمر : الترجمة الكردية Kurdî / كوردی - الكردية
- سورة القمر : الترجمة المليبارية മലയാളം - المليبارية
- سورة القمر : الترجمة الماراتية मराठी - الماراتية
- سورة القمر : الترجمة النيبالية नेपाली - النيبالية
- سورة القمر : الترجمة الأورومية Oromoo - الأورومية
- سورة القمر : الترجمة البشتوية پښتو - البشتوية
- سورة القمر : الترجمة البرتغالية Português - البرتغالية
- سورة القمر : الترجمة السنهالية සිංහල - السنهالية
- سورة القمر : الترجمة الصومالية Soomaaliga - الصومالية
- سورة القمر : الترجمة الألبانية Shqip - الألبانية
- سورة القمر : الترجمة التاميلية தமிழ் - التاميلية
- سورة القمر : الترجمة التلجوية తెలుగు - التلجوية
- سورة القمر : الترجمة الطاجيكية - عارفي Тоҷикӣ - الطاجيكية
- سورة القمر : الترجمة الطاجيكية Тоҷикӣ - الطاجيكية
- سورة القمر : الترجمة التايلاندية ไทย / Phasa Thai - التايلاندية
- سورة القمر : الترجمة الفلبينية (تجالوج) للمختصر في تفسير القرآن الكريم Tagalog - الفلبينية (تجالوج)
- سورة القمر : الترجمة الفلبينية (تجالوج) Tagalog - الفلبينية (تجالوج)
- سورة القمر : الترجمة التركية للمختصر في تفسير القرآن الكريم Türkçe - التركية
- سورة القمر : الترجمة التركية - مركز رواد الترجمة Türkçe - التركية
- سورة القمر : الترجمة التركية - شعبان بريتش Türkçe - التركية
- سورة القمر : الترجمة التركية - مجمع الملك فهد Türkçe - التركية
- سورة القمر : الترجمة الأويغورية Uyƣurqə / ئۇيغۇرچە - الأويغورية
- سورة القمر : الترجمة الأوكرانية Українська - الأوكرانية
- سورة القمر : الترجمة الأردية اردو - الأردية
- سورة القمر : الترجمة الأوزبكية - علاء الدين منصور Ўзбек - الأوزبكية
- سورة القمر : الترجمة الأوزبكية - محمد صادق Ўзбек - الأوزبكية
- سورة القمر : الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم Vèneto - الفيتنامية
- سورة القمر : الترجمة الفيتنامية Vèneto - الفيتنامية
- سورة القمر : الترجمة اليورباوية Yorùbá - اليوروبا
- سورة القمر : الترجمة الصينية 中文 - الصينية